So sánh xe|06/04/2019
Có thể nói hiếm có ai đi so sánh Honda City và Kia Cerato bởi lẽ 2 mẫu xe này thuộc 2 phân khúc khác nhau. Dù vậy, có một thực tế là 2 chiếc xe này có giá bán không quá chênh lệch và đều là những sản phẩm đáng mua trong tầm giá 500 - 600 triệu đồng.
Trong khi Kia Cerato là một trong những sản phẩm xe hạng C ăn khách nhất phân khúc thì Honda City lại có phần kém về doanh số hơn, dù danh tiếng và mức độ nhận hiện không thua kém đối thủ. Cả 2 chiếc xe đều có thiết kế mạnh mẽ, thể thao và mang đậm chất riêng của từng quốc gia.
Dưới đây, Oto.com.vn sẽ tiến hành so sánh Honda City 2019 và Kia Cerato 2019 để giúp người đọc có thể dễ dàng lựa chọn một mẫu xe phù hợp với nhu cầu của bản thân. Cần biết rằng, 2 phiên bản được dùng để đánh giá trong bài là Honda City Top và Kia Cerato 1.6AT 2019.
Giá bán xe Honda City 2018:
Về giá bán, Honda City 2019 thuộc thế hệ thứ 4 của dòng City và đã tiến hành lột xác để tạo nên vẻ đẹp hiện đại và đầy cuốn hút như hiện nay. Trên thị trường, Honda City có chỗ đứng khá vững chắc với 2 phiên bản, giá tương ứng 559 triệu và 599 triệu đồng.
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
City 1.5 | 559 |
City 1.5 TOP | 599 |
Có thể bạn quan tâm:
Giá xe Kia Cerato niêm yết tháng 4/2019:
Kia Cerato là mẫu xe bán chạy thứ 2 trong phân khúc xe hạng C và thường xuyên cạnh tranh ngôi vị đầu bảng với Mazda 3. Hiện tại, Kia Cerato đang bán ra trên thị trường là phiên bản mới cập nhật vào cuối năm 2018 và cũng chỉ mới bắt đầu giao xe từ tháng 1/2019. Kia Cerato phân phối tại nước ta với 4 phiên bản, giá từ 559 triệu - 675 triệu đồng.
Phiên bản | Giá niêm yết (triệu đồng) |
Kia Cerato 1.6 MT | 559 |
Kia Cerato 1.6 AT | 589 |
Kia Cerato 1.6 Deluxe | 635 |
Kia Cerato 2.0 Premium | 675 |
Có thể bạn quan tâm:
Khi so sánh Honda City Top 2019 và Kia Cerato 1.6AT 2019, có thể thấy rằng City có mức giá thậm chí còn đắt hơn Cerato 1.6 AT khoảng 10 triệu đồng. Đặt trong bối cảnh Cerato là xe hạng C trong khi City là xe hạng B lại càng khiến câu chuyện trở nên kì lạ hơn. Ở đây, có thể nói Cerato vẫn có mức giá tốt hơn đối thủ khá nhiều bởi lẽ dòng xe hạng C có mức giá thấp như vậy vốn đã là lợi thế lớn.
Thông số kỹ thuật | Honda City Top | Kia Cerato 1.6AT | |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 4.440 x 1.694 x 1.477 | 4640 x 1800 x 1450 | |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.600 | 2.700 | |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 135 | 150 | |
Cỡ lốp | 185/55R16 | 225/45R17 | |
Kích thước mâm xe | 16 inch | 17 inch |
Nhìn vào bảng thông số kĩ thuật, Honda City Top có chiều dài và rộng kém hơn Cerato khá nhiều, nhưng chiều cao thì vừa vặn nhỉnh hơn đối thủ 27mm. Điều này cũng không có gì mới lạ bởi lẽ Cerato là xe hạng C, chắc chắn phải rộng rãi hơn City vốn là xe hạng B. Quả thực, chiều dài cơ sở của Cerato vừa vặn hơn City 100mm. Bên cạnh đó, khoảng sáng gầm xe của Cerato cũng lớn hơn đối thủ 15mm, vậy nên chắc chắn chiếc xe hạng C sẽ vượt địa hình tốt hơn City. Như vậy, có thể nói rằng nếu xét đến vấn đề rộng rãi thì City khó có thể so sánh với Kia Cerato, tuy nhiên nếu như khách hàng muốn 1 chiếc xe nhỏ nhắn chạy trong nội đô thì City cũng không phải là 1 lựa chọn tồi.
Thông số kỹ thuật | Honda City Top | Kia Cerato 1.6AT |
Hệ thống đèn pha | LED | Halogen |
Đèn chạy ban ngày | LED | |
Đèn sương mù | Có | |
Gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ | Gập-chỉnh điện, sấy gương | |
Đèn hậu | LED | Màu đen |
Cản sau | Màu đen | |
Tay nắm cửa | Mạ crom | Cùng màu thân xe |
Về đầu xe, cả Kia Cerato và Honda City cùng mang phong cách thể thao và ấn tượng. Chiếc xe Hàn Quốc sử dụng lưới tản nhiệt mũi hổ quen thuộc trong khi Honda City lắp đặt lưới tản nhiệt mảnh hơn, có 1 thanh ngang lớn mạ crôm bắt ngang phía trên.
Dù có vóc dáng tốt hơn đối thủ nhưng có thể nói rằng Honda City có nhiều tiền hơn để tập trung vào trang bị. Điều này biểu hiện qua việc City có sẵn 1 cụm đèn LED ấn tượng, trong khi Cerato chỉ có bóng halogen tầm thường. Rất may là Cerato cũng không bỏ quên hệ thống đèn sương mù, kèm đèn chạy ngày LED. Thực tế, thiết kế của Cerato cũng rất hấp dẫn, cho cảm giác hoàn toàn phá cách khi đặt cạnh City.
Về thân xe, City và Cerato đều có những đường dập nổi nhẹ khá hấp dẫn và tăng cường tính khí động học cho xe. Ở phần đuôi, City thiết kế khá cứng cáp để cho cảm giác cơ bắp còn Cerato lại mềm mại, bo tròn đúng chất xe Hàn Quốc hơn.
Dĩ nhiên, với thiết kế của xe cỡ B thì la-zăng của City cũng nhỏ hơn Cerato khá nhiều. Vậy nên mẫu xe Hàn Quốc được cộng điểm nhiều hơn, bởi lẽ la-zăng lớn không chỉ kiến cho chiếc xe chạy êm hơn, vượt địa hình phù hợp hơn mà còn làm tăng thêm nét thể thao cao cấp cho Cerato.
Về cơ bản, người dùng đánh giá Honda City 2019 và Kia Cerato 2019 có phần đuôi khá tỉ mỉ và sắc sảo. Trong khi Cerato phá cách thì Honda City có phần trang nhã, truyền thống hơn.
Về nội thất, Kia Cerato 2019 sử dụng chủ yếu là nhựa và nhôm để trang trí cho táp-lô. Ở giữa là màn hình cảm ứng 8 inch được thiết kế dựng đứng cho cảm giác khá Châu Âu. Điều hòa của xe làm cửa gió dạng tubin khá đẹp mắt.
Ở phía Honda City, chiếc xe có nội thất tone đen tuyền đẹp mắt. Nhiều chuyên gia đánh giá Honda City có nhiều thiết kế cabin khá khác biệt so với các xe khác trong phân khúc sedan hạng B. So với Cerato, Honda City sử dụng nhiều đường viền mạ bạc hơn. Các vùng điều chỉnh của xe được chia rõ thành từng khối và tập trung hơn về phía người lái.
Về ghế xe, Honda City và Kia Cerato đều sử dụng ghế da màu đen cho trải nghiệm khá tốt, tuy nhiên Cerato thời trang hơn với ghế đen điểm đỏ. Một số chi tiết khâu trên ghế cũng có màu đỏ nổi bật. Phần ghế lái của Cerato tỏ ra hấp dẫn hơn với chỉnh điện 10 hướng trong khi ghế của City chỉ có thể chỉnh cơ 6 hướng. Phần ghế sau của 2 xe đều cs thể gập 60:40 khi muốn tăng thêm diện tích chở hành lí.
Thông số kỹ thuật | Honda City Top | Kia Cerato 1.6AT | |
Trợ lực lái | Điện | ||
Vô lăng | 3 chấu bọc da điều chỉnh 4 hướng | ||
Chất liệu ghế | Da | ||
Ghế lái | Chỉnh cơ 6 hướng | chỉnh điện 10 hướng | |
Ghế hành khách | Chỉnh tay 4 hướng | – | |
Ghế sau | Gập 60:40 | ||
Khóa cửa trung tâm | – | ||
Khóa cửa từ xa | – |
Honda City và Kia Cerato cùng lắp đặt vô-lăng 3 chấu bọc da chỉnh điện 4 hướng với nhiều nút bấm tiện ích và trợ lực lái. Oto.com.vn đánh giá thiết kế tay lái của Kia Cerato mới lạ và hấp dẫn hơn với khu vực giữa hình tròn, tỏa ra 2 bên là các nút bấm khá mới mẻ so với dáng vẻ có phần hơi đơn điệu của City.
Đồng hồ lái trên Kia Cerato là dạng 2 ống, đối cứng nhau qua 1 màn hình LCD đặt ngang hiển thị các thông số cơ bản. Trong khi đó, đồng hồ của City lại là dạng 3 ống truyền thống.
Về tính năng giải trí, cả 2 mẫu xe đều sử dụng điều hòa tự động 2 vùng, kết nối Bluetooth cơ bản, kết nối smartphone, đàm thoại rảnh tay, chìa khóa thông minh, cốp điện. Ngoài ra, Honda City Top sở hữu 1 màn hình cảm ứng 6,8 inch, nhỏ hơn cỡ 8 inch của Cerato. Mẫu xe Hàn Quốc còn có kết nối USB/AUX trong khi City sử dụng kết nối HDMI.
Thông số kỹ thuật | Honda City Top | Kia Cerato 1.6AT | |
Hệ thống điều hòa nhiệt độ | Tự động 2 vùng | ||
Hệ thống giải trí | Màn hình cảm ứng 6.8 inch hỗ trợ kết nối smartphone thông qua cổng HDMI, USB và Bluetooth | Màn hình 8 inch, kết nối Bluetooth/USB/AUX và 6 loa. | |
Kết nối điện thoại thông minh, đàm thoại rãnh tay | Có | ||
Tẩu thuốc, gạt tàn | Có | ||
Ngăn làm mát | – | ||
Chìa khóa thông minh | Có | ||
Cốp mở điện | Có | ||
Chất liệu ghế | Da | ||
Khóa cửa trung tâm | – | ||
Khóa cửa từ xa | – |
Về tính năng an toàn, Honda City 2019 và Kia Cerato 2019 cùng lắp đặt các tính năng cơ bản như hệ thống chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử. Dù là xe hạng B nhưng City có tới 6 túi khí trong khi Cerato chỉ có 2 túi khí.
Honda City Top | Kia Cerato 1.6AT | ||
Chống bó cứng phanh ABS | Có | ||
Phân phối lực phanh điện tử EBD | Có | ||
Túi khí | 6 | 2 | |
Móc cố định ghế trẻ em ISOFIX | Có | – | |
Cảnh báo thắt dây an toàn hai hàng ghế | Có | – | |
Cân bằng điện tử ESP | Có | – | |
Chống lật ROM | Có | – | |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau | Có | – | |
Camera lùi | Có | – | |
Kiểm soát lực kéo TCS | Có | – | |
Căng đai khẩn cấp hàng ghế trước | Có | – | |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAS | Có | – |
Chưa hết, Honda City 2019 thực sự ăn điểm sâu sắc trước Cerato ở vấn đề an toàn, với hàng loạt tính năng đắt tiền như: cảnh báo thắt dây an toàn hai hàng ghế, móc cố định ghế trẻ em ISOFIX, cân bằng điện tử ESP, chống lật ROM, cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau, camera lùi, kiểm soát lực kéo TCS, căng đai khẩn cấp hàng ghế trước, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAS.
Không chỉ kích cỡ to lớn hơn, Kia Cerato cũng có động cơ mạnh mẽ hơn đối thủ. Cụ thể, Cerato sử dụng động cơ Gamma 1.6 MPI, công suất 128 mã lực và 194 Nm mô-men xoắn. Còn Honda City lắp đặt động cơ 1.5L SOHC i-VTEC, công suất 118 mã lực và 145 Nm mô-men xoắn. Có thể nói, Cerato hoàn toàn áp đảo City về sức mạnh, tuy nhiên Honda City lại ăn điểm hơn 1 chút nhờ hộp số vô cấp linh hoạt hơn hộp số tự động 6 cấp của Cerato.
Honda City Top | Kia Cerato 1.6AT | |
Động cơ | 1.5L SOHC i-VTEC | Gamma 1.6 MPI |
Hộp số | Vô cấp CVT | Tự động 6 cấp |
Hệ dẫn động | – | – |
Dung tích xy lanh | 1.5L | 1.6L |
Công suất cực đại (mã lực) | 118 | 128 |
Mô men xoắn cực đại (Nm) | 145 | 194 |
Hệ thống treo trước | MacPherson | |
Hệ thống treo sau | Thanh xoắn | |
Hệ thống phanh | Đĩa/Tang trống | Đĩa/Đĩa |
Trọng lượng không tải (kg) | 1.124 | 1.270 |
Trọng lượng toàn tải (kg) | 1.530 | 1.670 |
Cả 2 mẫu xe cùng lắp đặt hệ thống treo trước sau dạng MacPherson - thanh xoắn đem lại cảm giác êm ái và "lành xe" khi đi đường.. Cerato ăn điểm hơn 1 chút với hệ thống phanh đĩa cho cả trước sau, giúp cho cảm giác lái có phần bốc hơn phanh đĩa - tang trống của City.
Như vậy, có thể nói Kia Cerato và Honda City đều là những mẫu xe khá đáng mua trong tầm giá dưới 600 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu phải chọn ra 1 người chiến thắng thì Oto.com.vn vẫn đánh giá Kia Cerato cao hơn một chút. Chiếc xe hạng C có vẻ ngoài đẹp mắt, nội thất rộng rãi và nhiều trang bị hơn hẳn khi đặt trong mức giá mà chiếc xe sở hữu. Về phía Honda City, mẫu xe Nhật sẽ khá hấp dẫn đối với những người quan tâm đến vấn đề an toàn bởi danh sách trang bị bảo đảm của xe rất phong phú, cùng với khả năng giữ giá trời sinh của xe Nhật.
Xem thêm: