Đánh giá tổng thể | 13/10/2018
Honda Civic hẳn không còn xa lạ với giới yêu xe. Với đời 2019, Honda Civic đưa thêm cá tính vào trải nghiệm lái, vượt trội so với những gì chúng ta từng cảm nhận ở hầu hết các mẫu xe compact. Ngoài ra, Honda Civic 2019 cũng trang bị thêm bộ an toàn Honda Sensing là tiêu chuẩn của mọi phiên bản. Biến thể sedan và coupe giờ cũng có thêm phiên bản Sport ở sau LX tiêu chuẩn và EX. Honda cũng nâng cấp thiết kế ngoại thất của sedan và coupe.
Tại Mỹ, Honda Civic 2019 sedan có 5 phiên bản với giá cả cụ thể như sau:
Phiên bản | Giá xe niêm yết (USD) | Giá quy đổi (triệu đồng) |
Civic LX | 19.450 | 457 |
Civic Sport | 21.150 | 493 |
Civic EX | 23.400 | 546 |
Civic EX-L | 24.600 | 574 |
Civic Touring | 27.300 | 637 |
Hiện tại, Honda Việt Nam (HVN) đang phân phối ra thị trường Việt Nam với 3 phiên bản Honda Civic 2018 là 1.5 L, 1.5 G và 1.8 E. Bản Civic 2019 facelift nhiều khả năng sẽ về Việt Nam trong năm 2019 tới.
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
Honda Civic 1.5 L | 903 |
Honda Civic 1.5 G | 831 |
Honda Civic 1.8 E | 763 |
Sedan là kiểu dáng được yêu thích nhất của Civic 2019, mặc dù khá dễ nhầm với hatchback nếu nhìn thoáng qua. Kiểu dáng thân xe mang hơi hướng Audi A7, thanh mảnh và sang trọng. Không có nhiều thay đổi về ngoại thất nhưng Honda vẫn cải tiến một số chi tiết, mang lại hơi thở mới khiến người hâm mộ không khỏi thích thú.
Một trong những đặc điểm nổi bật của đầu xe Civic sedan chính là sự cải tiến đáng kể khi hãng đã thay đường viền chrome bằng màu đen bóng hết sức trang nhã và sang trọng. Đầu xe của coupe cũng được tái thiết kế, bao gồm phần “cánh” trên màu đen piano, cảm trước và lưới tản nhiệt thấp hơn. Đèn pha cũng được thiết kế mới, có thể chọn giữa đèn halogen và LED.
Nói về thân xe độc đáo và thời thượng nhất thì phải nói đến Civic Coupe với đường nét nổi bật chạy dọc thân. Và chi tiết càng gây chú ý hơn nữa trên phiên bản Sport mới của năm này với bánh xe 18 inch và đường viền nhấn nhá màu đen. Biến thể Civic Si, chỉ coupe và sedan, lại khoác lên mình kiểu dáng khác hơn và bánh xe thể thao hơn. Civic Type R chỉ có dáng hatchback, đáng tiếc thay, lại hơi quá đà với thiết kế xe đua thiếu thanh lịch.
Dù biến thể sedan mang dáng dấp của Audi A7 nhưng sự khác nhau nằm ở đuôi xe. Trong khi đuôi xe Audi A7 mang kiểu dáng của hatchback thì Civic sở hữu đuôi xe truyền thống. Kiểu dáng đuôi xe của biến thể hatchback lại là điểm trừ xét trên tính tiện dụng vốn có của một mẫu hatchback bởi dù có cùng chiều dài cơ sở với các biến thể khác nhưng phần đuôi xe ngắn hơn 111 mm tính từ bánh sau.
Mặc dù nhỏ bé nhưng Honda Civic 2019 sở hữu khoang cabin rộng rãi ấn tượng, tất nhiên đi kèm với một số đánh đổi, tùy vào biến thể và phiên bản mà bạn chọn lựa. Nhưng nhìn chung, những mẫu Civic đều mang lại cảm giác nội thất chất lượng với lượng vừa đủ chất liệu mềm mại và chất liệu nhựa bình dân.
Với bản facelift 2019, Civic nâng cấp hệ thống thông tin giải trí HondaLink, biến trang bị này trở thành tiêu chuẩn của mọi phiên bản trừ LX. Cùng màn hình cảm ứng 7 inch, Honda cuối cùng cũng đã chịu từ bỏ thanh trượt cảm ứng điều khiển âm lượng hết sức phiền phức và thay vào đó là núm vặn truyền thống. Mặc dù vậy, hệ thống thông tin giải trí vẫn là một điểm cần khắc phục đối với một mẫu compact chất lượng như Civic do menu lộn xộn và giao diện khó hiểu, khiến việc sử dụng trở nên khá bất tiện.
Ghế ngồi sau có không gian chân rộng rãi và khả năng ra vào ghế tuyệt đỉnh đối với sedan và hatchback. Mặc dù cả ba biến thể đều có chung chiều dài cơ sở nhưng Civic sedan sở hữu không gian chân rộng rãi nhất (949 mm so với 914 mm ở hatchback và coupe).
Civic sedan sở hữu dung tích khoang hành lý là 427 lít trong phân khúc sedan cỡ vừa. Hatchback thấp hơn nhưng rộng hơn với 727 lít tiêu chuẩn và 1.308 lít khi gập ghế sau lại. Cửa sổ sau đổ dốc xuống có phần hạn chế không gian so với crossover SUV, tuy vậy Civic hatchback vẫn đủ chỗ cho một chiếc xe đạp nếu bỏ bánh dự phòng ra. Civic Coupe hy sinh dung tích để đổi lấy kiểu dáng, vậy nên thể tích khoang hành lý chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn 339 lít.
![]() |
![]() |
Bỏ thêm 1.700 USD (39 triệu đồng), phiên bản Civic Sport mới có thể đổi màn hình 5 inch thành màn hình cảm ứng 7 inch với hệ thống thông tin giải trí tương thích Apple CarPlay và Android Auto, bánh xe 18 inch, khóa thông minh và một số nâng cấp về diện mạo. Civic Sport có cả hai phiên bản sedan và coupe có thể đi kèm với hộp số sàn 6 cấp hoặc hộp số CVT, nhưng vẫn sử dụng động cơ I4 2 lít 158 mã lực như Civic LX. Khi nâng cấp lên Civic EX, mức giá tăng lên thành 24.095 USD (579 triệu đồng) đối với coupe. Dù không có bánh xe 18 inch của Sport nhưng phiên bản này được trang bị động cơ tăng áp 4 xi-lanh 1,5 lít 174 mã lực, ghế lái điều chỉnh điện, cửa sổ trời, điều hòa tự động hai vùng, ghế trước có chức năng sưởi và camera bên phải có thể theo dõi điểm mù. Ghế ngồi da là tùy chọn của sedan Civic EX với giá 1.200 USD (27 triệu đồng).
![]() |
![]() |
Civic Touring là phiên bản cao cấp nhất với mức giá 28.195 USD (655 triệu đồng) cho sedan và 27.745 USD (645 triệu đồng) cho coupe. Biến thể này bao gồm các trang bị của EX-L đồng thời bổ sung thêm bánh xe 18 inch, đèn pha LED, tính năng định hướng và một số trang bị khác.
Mức giá khởi điểm 20.345 USD (466 triệu đồng) của Civic LX sedan có thể lên đến 21.145 USD (491 triệu đồng) khi thay hộp số sàn 6 cấp tiêu chuẩn bằng hộp số CVT. Biến thể coupe của Civic LX chỉ trang bị hộp số CVT có mức giá 21.545 USD (501 triệu đồng).
Mặc dù Civic 2019 chưa được NHTSA và IIHS kiểm nghiệm an toàn nhưng Civic 2018 đã nhận được đánh giá tổng thể 5 sao/5 sao từ NHTSA. Trong bài kiểm nghiệm của IIHS, Civic 2018 nhận được đánh giá Good cho khả năng chịu va chạm và Superior cho bài kiểm thử va chạm trước (Superior là mức điểm cao nhất cho bài kiểm thử va chạm trước).
Tất cả các mẫu Civic đều được trang bị tiêu chuẩn bộ an toàn Honda Sensing, với các tính năng như cảnh báo va chạm trước, phanh khẩn cấp tự động, cảnh báo chệch làn, hỗ trợ đi đúng làn, điều khiển hành trình thích ứng và giảm thiểu chệch đường. Hệ thống LaneWatch của Honda chỉ có ở các phiên bản cao cấp hơn.
Civic sedan và coupe 2019 trang bị động cơ I4 2 lít, cho 158 mã lực và mô men xoắn 173 Nm, đi kèm với hộp số sàn 6 cấp tiêu chuẩn hoặc hộp số CVT tùy chọn. Động cơ tăng áp 4 xi-lanh 1,5 lít là tùy chọn cho cả sedan và coupe, và là động cơ tiêu chuẩn của hatchback và Si. Động cơ này cho 174 mã lực và mô men xoắn 162 Nm ở cả sedan, coupe và hatchback. Biến thể hatchback Sport mạnh mẽ hơn với động cơ cho 180 mã lực và mô men xoắn 239 Nm với hộp số sàn, còn khi đi kèm với hộp số CVT, mô men xoắn sẽ là 219 Nm.
Civic có khả năng cân bằng gần như hoàn hảo giữa sự thoải mái và thú vị. Trải nghiệm lái mượt mà, vô lăng phản hồi nhạy bén và sắt-xi thể thao mang lại sự thú vị cho người lái trong bất kỳ điều kiện lái xe nào. Động cơ 4 xi lanh của Civic tuy đắt hơn nhưng mạnh mẽ hơn, thật sự là một lựa chọn đáng giá.
Không quá êm ái cũng không quá khó khăn, chất lượng hành trình của Civic mang lại cảm giác vừa phải. Nhanh nhẹn, trọng lượng phân phối tốt và vô-lăng đầy cảm giác khiến công việc lái xe trở nên vui thú hơn nhiều. Với những ai mong muốn cảm giác thể thao hơn nữa thì nên cân nhắc hatchback Sport và Sport Touring với vô lăng nhanh nhạy hơn.
Với biến thể phổ biến nhất của Honda Civic – sedan tăng áp với hộp số CVT, mức tiêu hao nhiên liệu là 7,3 l/100km trong thành phố, 5,6 l/100km trên cao tốc và 6,5 l/100 km kết hợp. Với hatchback, những con số này lần lượt là 7,5/5,8/6,9 l/100km còn coupe là 7,5/5,8/6,7 l/100km.
Civic tiêu chuẩn với động cơ không tăng áp I4 2 lít được đánh giá ở mức 7,5/5,8/6,9 l/100km với hộp số CVT.