Đánh giá tổng thể | 18/11/2019
LIÊN HỆ LÁI THỬ - MUA TRẢ GÓP - ƯU ĐÃI
Đầu tháng 11 vừa qua, Thaco Trường Hải đã chính thức giới thiệu mẫu Mazda 3 2020 thế hệ mới cho thị trường Việt Nam với 10 phiên bản chia đều cho hai biến thể Sedan và Fastback.
Chiếc xe hơi mới này vẫn sẽ được bán ra dưới dạng lắp ráp trong nước nhưng giá bán của Mazda 3 2020 lại khiến nhiều người bất ngờ khi phiên bản cao cấp nhất của biến thể Fastback có mức giá lên tới 939 triệu đồng. Cao hơn tới gần 190 triệu đồng so với phiên bản có giá cao nhất của mô hình thế hệ cũ.
Như đã nói ở trên, Mazda 3 2020 có 2 biến thể Sedan và Fastback và được Mazda đặt theo tên gọi Mazda 3 và Mazda 3 Sport, tương ứng với mỗi biến thể sẽ có 5 phiên bản tuỳ chọn.
Mazda 3 Sport | Giá xe (đồng) | Mức phí ở Hà Nội (đồng) | Mức phí ở TP HCM (đồng) | Mức phí ở tỉnh khác (đồng) |
1.5L Deluxe | 759.000.000 | 882.666.400 | 867.486.400 | 848.486.400 |
1.5L Luxury | 799.000.000 | 928.066.400 | 912.086.400 | 893.086.400 |
1.5L Premium | 869.000.000 | 1.007.516.400 | 990.136.400 | 971.136.400 |
2.0L Luxury | 899.000.000 | 1.041.566.400 | 1.023.586.400 | 1.004.586.400 |
2.0L Premium | 939.000.000 | 1.086.966.400 | 1.068.186.400 | 1.049.186.400 |
Với biến thể Fastback, Mazda 3 Sport 2020 sẽ có 4 lựa chọn màu sắc gồm: Đỏ, Xám, Xanh và Trắng. Theo đại diện của Thaco chia sẻ, ngoài màu Đỏ Soul Crystal nổi bật đã từng xuất hiện trên thế cũ, các phiên bản của Mazda 3 2020 sẽ có thêm một màu sắc ngoại thất mới có tên gọi Xám Machine.
Mặc dù, Thaco chia sẻ 2 biến thể của Mazda 3 2020 thế hệ mới được lấy ý tưởng thiết kế từ 2 mẫu xe Vision Coupe Concept và RX Vision Concept nhưng thực chất mẫu xe này vốn được lấy cảm hứng từ Mazda Kai Concept từng được giới thiệu tại triển lãm Tokyo Motor Show 2017.
So với biến thể Sedan tập trung nhiều vào sự sang trọng, Mazda 3 Sport 2020 cho thấy nó sẽ hướng tới các đối tượng khách hàng trẻ trung nhiều hơn. Những gì chúng ta nhìn thấy ở phần đầu xe Mazda 3 2020 đều đã có sự liền mạch, hạn chế tối đa các yếu tố tạo hình góc cạnh.
Các chi tiết đèn pha Full LED hay bộ lưới tản nhiệt cỡ lớn màu đen trên Mazda 3 Sport vẫn tương tự như trên biến thể Sedan. Có điều dải crôm bao quanh phía dưới lưới tản nhiệt đã được thay thế bằng vật liệu nhựa màu xám bóng.
Hốc đèn sương mù cũng đã được loại bỏ và tất nhiên là dải LED định vị cũng sẽ không còn hiện hữu trên phiên bản Mazda 3 Sport 2020.
Thân xe của Mazda 3 Sport 2020 trông đầy đặn hơn nhưng vẫn đảm bảo triết lý "Less is More" của Mazda. Trước đây, khu vực cửa sau của Mazda 3 ở hai biến thể Sedan và Hatchback đều có chung một thiết kế. Nhưng đến thế hệ thứ 4, cửa cho hành khách phía sau của Mazda 3 Sport 2020 đã có một thiết kế hoàn toàn khác biệt.
Một điều mà Oto.com.vn không thích trên Mazda 3 Sport 2020 chính là việc hãng thiết kế trụ C quá lớn. Điều này sẽ tạo nên một khu vực điểm mù khá lớn cho người lái. Ở biến thể Fastback, các phiên bản của Mazda 3 Sport 2020 sử dụng động cơ 1.5L sẽ có 2 sự lựa chọn 16 inch và 18 inch, còn động cơ 2.0L nghiễm nhiên sử dụng la-zăng 18 inch.
Kích thước tổng thể Mazda 3 Sport 2020 đã tăng thêm 80 mm chiều dài, chiều cao được hạ thấp 30 mm còn chiều rộng được giữ nguyên. Trục dài cơ sở được tăng nhẹ thêm 25 mm, đạt mức 2.725 mm.
Phần đuôi của Mazda Sport 3 2020 trông đầy đặn và tròn trịa hơn so với thế hệ cũ, cụm đèn hậu với 2 vòng tròn LED đã được tinh chỉnh lại một chút để tạo nên sự khác biệt với biến thể Sedan của Mazda 3 2020.
Kính chắn gió phía sau của Mazda 3 Sport 2020 lớn và dốc hơn, đó là lý do tại sao Mazda lại gọi mẫu xe này là biến thể Fastback chứ không phải là Hatchback. Ăng ten dạng vây cá mập giờ bị lược bỏ, có lẽ các kỹ sư của Mazda đã tích hợp hệ thống ăng ten lên ngay kính chắn gió phía sau.
Mazda 3 Sport 2020 cũng có khu vực lắp biển số được bố trí ở phía dưới khu vực cản sau. Tuy nhiên, phần cản sau đã được tô điểm chất thể thao bằng một tấm ốp trang trí màu đen bóng và tấm ốp bảo vệ màu crôm xám khói. Giá như ở đây là một tấm khuếch lưu thì chắc chắn chiếc xe sẽ trông thể thao hơn rất nhiều.
Khoang lái của Mazda 3 Sport 2020 đề cao sự tối giản, tinh tế và không gian thoáng đãng khi loại bỏ các chi tiết thừa trên bề mặt. Vật liệu chế tạo như nhựa mềm, chi tiết da cùng các đường chỉ khâu xuất hiện với mật độ dày đặc hơn trên bề mặt táp-lô và táp luy cửa.
Điều này giúp cho tổng thể khoang lái toát lên vẻ sang trọng và cao cấp vốn thường thấy trên các dòng xe hạng sang. Ở biến thể Fastback, nội thất của Mazda 3 Sport sẽ có 2 tuỳ chọn gồm màu Đen và Đỏ mận.
Bảng đồng hồ trên Mazda 3 Sport 2020 là sự kết hợp của màn hình kỹ thuật số và các đồng hồ dạng cơ. Màn hình kỹ thuật số có thể biến đổi phong cách tuỳ theo chế độ lái thông thường hay Sport. Về cơ bản nó có thiết kế tương tự như những gì chúng ta thấy trên mẫu Mazda CX-8.
Vô-lăng 3 chấu mới trên Mazda 3 Sport 2020 có thiết kế đẹp với độ tinh tế cao. Đây có lẽ là chiếc vô-lăng đẹp nhất mà chúng ta có thể tìm thấy ở một chiếc xe phổ thông hạng C tại Việt Nam hiện nay.
Đối với phiên bản động cơ 2.0L, màn hình HUD là trang bị tiêu chuẩn trên Mazda 3 Sport 2020 nhưng nó đã được hiển thị trực tiếp trên kính lái chứ không còn cần một tấm kính phụ như ở thế hệ cũ.
Ghế ngồi của Mazda 3 Sport 2020 đều được bọc da (ngoài trừ phiên bản 1.5L Deluxe). Ghế lái có tính năng điều chỉnh điện và nhớ 2 vị trí ghế, trong khi ghế hành khách phía trước vẫn sẽ phải điều chỉnh bằng tay.
Hàng ghế trước cung cấp tư thế ngồi rất dễ chịu, ôm trọn lấy lưng hành khách mang đến cảm giác ngồi rất chắc chắn. Tuy nhiên, không gian cho hàng ghế sau vẫn là nhược điểm mà Mazda chưa có nhiều cải thiện.
Đệm ghế được làm dốc để cải thiện không gian phần đầu nhưng phần để chân vẫn còn cảm giác chưa thực sự đem lại sự thoải mái đối với một mẫu xe hạng C. Có thể nói, không gian để chân của hàng ghế sau mới chỉ ngang ngửa với một chiếc xe hạng B mà thôi.
Bù lại, Mazda 3 Sport 2020 đã được trang bị thêm cửa gió làm mát phía sau (ngoại trừ phiên bản thấp nhất 1.5L Deluxe) và hai chỗ để cốc trên phần tựa tay của hàng ghế sau đã được làm lớn hơn.
Nhờ kích thước tổng thể đã có một chút thay đổi, cộng với sự thay thế hệ thống treo mới nên khoang hành lý của Mazda 3 Sport đã có dung tích chứa đồ tốt hơn trước. Cụ thể, dung tích khoang hành lý đã tăng từ 314 lít lên 334 lít. Lưng ghế sau vẫn được gập theo tỉ lệ 40:60 để khách hàng có thể tuỳ biến không gian chứa đồ.
Với phiên bản cao cấp Premium, Mazda 3 Sport 2020 đã có những nâng cấp tiện nghi không hề thua kém bất cứ một chiếc xe hạng sang nào, có thể kể tới như:
Những trang bị đã có trên mẫu xe thế hệ cũ như nút bấm khởi động, phanh tay điện tử, lấy số sau vô-lăng, chế độ lái thể thao, gương chống chói, gạt mưa tự động, đèn pha tự động vẫn sẽ có mặt trên Mazda 3 Sport 2020.
Nhìn chung về trang bị an toàn, Mazda 3 Sport 2020 tiếp tục được người dùng đánh giá cao khi có đầy đủ các tính năng tiêu chuẩn như
Chưa hết trên phiên bản Premium của Mazda 3 Sport 2020 được giới thiệu trong bài viết cũng đã bổ sung thêm gói trang bị an toàn tiên tiến i-Activsense tương tự như mẫu CX-8 2019 vừa ra mắt tại Việt Nam cách đây chưa lâu.
Điều này biến phiên bản cao cấp Premium của Mazda 3 và Mazda 3 Sport 2020 trở thành mẫu xe hiện đại và an toàn nhất phân khúc xe hạng C hiện có tại Việt Nam.
Như đã đề cập ở trên để chiếc Mazda 3 Sport 2020 sở hữu trang bị này, khách hàng chỉ có thể chọn phiên bản cao cấp Premium với số tiền dao động từ 869 - 939 triệu đồng tuỳ từng mô hình động cơ 1.5L hay 2.0L.
Nếu chỉ nhìn vào thông số kỹ thuật của Mazda 3 Sport 2020 với động cơ xăng Skyactiv-G I-4 1.5L (110 hp / 146 Nm) và I-4 2.0L (153 hp / 200 Nm) cùng hộp số tự động 6 cấp, hẳn nhiều người sẽ cảm thấy không có gì mới lạ
Thực tế, các kỹ sư của Mazda đã thay đổi một số thứ bên trong động cơ mà mắt thường không thể nhìn thấy được. Nhưng nó có thể cảm nhận được sau khi cầm lái.
Các kỹ sư Mazda Nhật Bản cho biết, ở Mazda 3 thế hệ mới, họ đã tập trung vào cải thiện khả năng vận hành của chiếc xe ở tốc độ thấp và trung bình, phù hợp với nhu cầu của phần lớn khách hàng sử dụng xe trong đô thị.
Do vậy bài thử chạy zíc-zắc ở tốc độ thấp là phần trải nghiệm đầu tiên được Thaco Trường Hải thiết kế để chúng tôi cảm nhận được điều này. Quả thực, việc đánh lái trả lái trên Mazda 3 2020 tỏ ra khá linh hoạt, phản ứng chân ga ở dải tốc độ thấp có cảm giác nhanh nhạy theo ý muốn của người lái.
Tuy nhiên, đó chỉ là ở vận tốc thấp, còn vận tốc cao thì sao? Có lẽ Mazda 3 Sport 2020 sẽ không phải là chiếc xe dành cho những người thích cảm giác lái.
Ở thế hệ mới của Mazda 3 Sport, hệ thống liên kết đa điểm đã bị thay thế bằng hệ thống treo dạng thanh xoắn. Ai cũng biết hệ thống treo dạng thanh xoắn rẻ tiền hơn, thiếu sự linh hoạt, khả năng chịu vặn xoắn và ổn định cũng kém hơn.
Nhưng Mazda đã phải đánh đổi điều này để giảm trọng lượng xe và có thêm không gian cho khoang chứa đồ. Tất nhiên, họ cũng đã cố gắng khắc phục những nhược điểm của hệ thống treo này bằng cách gia tăng tiết diện ở 2 đầu của thanh giằng, tăng độ cứng của giảm chấn cũng như độ cứng khung xe.
Kết quả là khả năng vận hành của Mazda 3 Sport 2020 không có quá nhiều khác biệt so với thế hệ cũ, thậm chí với sự bổ sung của hệ thống GVC Plus (trước đây chỉ là GVC), chiếc xe mới còn mang lại cảm giác lái tốt và chắc chắn hơn trước. Chỉ có điều nó vẫn chưa đạt được "chất thể thao" ở cảm giác lái đúng như tên gọi "Sport".
Bù lại trong điều kiện vận hành thông thường hoặc trong thời tiết xấu, người lái vẫn có thể có tầm quan sát phía trước khá rộng nhờ trụ A được thiết kế gọn hơn, gạt mưa xử lý tốt hơn. Và điều cải thiện lớn nhất trên Mazda 3 Sport 2020 không thể không nhắc tới chính là khả năng cách âm.
Chúng tôi thật sự bất ngờ với khả năng đem đến một không gian tĩnh lặng trên Mazda 3 Sport 2020 ở dải tốc độ thấp và trung bình. Ở tốc độ cao, Mazda 3 Sport 2020 vẫn còn chút tiếng ồn dội vào khoang lái do bộ lốp cỡ lớn 18 inch nhưng người dùng hoàn toàn có thể chấp nhận được điều này bởi nó không đem lại sự khó chịu như ở thế hệ cũ.
So với các đối thủ, Mazda 3 2020 thực sự đã rất chú trọng đến an toàn. Hệ thống cảnh báo chưa thắt dây an toàn sẽ thông báo cho tất cả các vị trí trên xe thay vì chỉ hàng ghế phía trước. Âm thanh phát ra khiến tất cả mọi người đều phải có ý thức hơn trong việc sử dụng dây đai an toàn.
Các công nghệ an toàn trên Mazda 3 Sport 2.0L Premium cho thấy nó không phải những trang bị để cho có. Một số tính năng chỉ có tác dụng khi vận tốc từ 60 km/h trở lên, chẳng hạn như hệ thống hỗ trợ giữ làn đường. Hệ thống này tự động tác động vào vô-lăng để giúp xe quay trở lại quỹ đạo thẳng khi chiếc xe có dấu hiệu chuyển làn mà không xi nhan.
Nếu sau 2 lần liên tiếp hệ thống nhận ra người lái không phản ứng, lần thứ 3 hệ thống sẽ ngừng can thiệp bởi nói gì thì nói, đây mới chỉ dừng lại là những tính năng an toàn hỗ trợ người lái chứ không phải là hệ thống lái xe tự động. Mazda cũng nên cải thiện âm thanh cảnh báo bằng cách giảm âm lượng âm thanh giải trí mỗi khi tiếng cảnh báo phát ra.
Mazda 3 có được vị thế như ngày hôm nay bên cạnh thiết kế đẹp và tiện nghi thì giá bán phù hợp chính là yếu tố quan trọng giúp chiếc xe thành công. Tuy vậy, đến thế hệ mới, yếu tố giá bán đã bị mất đi khi Mazda đang muốn nâng tầm thương hiệu để vươn lên cạnh tranh với những tên tuổi hạng sang của châu Âu.
Việc định giá cao lên tới 939 triệu đồng cho phiên bản cao nhất chắc chắn sẽ khiến khách hàng muốn mua xe Mazda 3 thế hệ mới phân vân và dự đoán sẽ mất đi một phần doanh số và đó là thứ mà hãng bắt buộc phải đánh đổi. Rất may, ngoài mức giá ngất ngưởng dành cho phiên bản cao cấp, Thaco vẫn đưa ra khá nhiều phiên bản cho cả 2 biến thể của Mazda 3 2020 để khách hàng lựa chọn.
Với những gì nó đang có, Mazda 3 Sport 2020 2.0L Premium xứng đáng là một chiếc xe hạng C an toàn nhất phân khúc. Đối tượng muốn nhắm tới mẫu xe này chắc chắn là những người trẻ tuổi, yêu công nghệ và đề cao sự an toàn hơn là cảm giác giác lái.
Mazda 3 Sport 2020 | 2.0L Luxury | 2.0L Premium |
Kích thước - Trọng lượng | ||
Kích thước D x R x C (mm) | 4.460 x 1.795 x 1.435 | |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.725 | |
Bán kính quay vòng tối thiểu (m) | 5.3 | |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 145 | |
Khối lượng không tải (kg) | 1.390 | |
Khối lượng toàn tải (kg) | 1.840 | |
Thể tích khoang hành lý (L) | 334 | |
Dung tích thùng nhiên liệu (L) | 51 |
Ngoại thất | ||
Đèn chiếu gần | LED | |
Đèn chiếu xa | LED | |
Đèn chạy ban ngày | LED | |
Tự động Bật/Tắt | Có | |
Tự động cân bằng góc chiếu | Có | |
Tự động mở rộng góc chiếu khi đánh lái | Có | |
Tự động điều chỉnh chế độ đèn chiếu xa | Không | Có |
Điều chỉnh điện | Có | |
Gập tự động | Có | |
Chống chói tự động | Có | |
Nhớ vị trí | Có | |
Gạt mưa tự động | Có | |
Cụm đèn sau dạng LED | Có | |
Cánh hướng gió | Có | |
Cửa sổ trời | Có |
Nội thất | |
Ghế bọc da cao cấp | Có |
Ghế lái điều chỉnh điện tích hợp chức năng nhớ vị trí | Có |
Đầu DVD | Có |
Màn hình 8.8 inch | Có |
Kết nối AUX/USB/Bluetooth | Có |
8 loa cao cấp | Có |
Màn hình hiển thị tốc độ HUD | Có |
Lẫy chuyển số | Có |
Phanh tay điện tử tích hợp chức năng giữ phanh | Có |
Khởi động bằng nút bấm | Có |
Điều khiển hành trình | Có |
Điều hòa 2 vùng độc lập | Có |
Cửa gió hàng ghế sau | Có |
Cửa sổ chỉnh điện | Có |
Gương chiếu hậu trung tâm chống chói tự động | Có |
Hàng ghế sau gập tỉ lệ 60:40 | Có |
Tựa tay cho hàng ghế sau có ngăn để ly | Có |
Động cơ - Hộp số - Khung gầm | |
Loại động cơ | Skyactiv-G I-4 2.0L |
Hệ thống nhiên liệu | Phun xăng trực tiếp |
Dung tích xi lanh (cc) | 1.998 |
Công suất tối đa (Hp/rpm) | 153/6.000 |
Momen xoắn tối đa (Nm/rpm) | 200/4.000 |
Hộp số | 6AT |
Chế độ lái thể thao | Có |
Hệ thống kiểm soát gia tốc nâng cao (GVC Plus) | Có |
Hệ thống ngắt động cơ thông minh i-Stop | Có |
Hệ thống treo trước | Loại McPherson |
Hệ thống treo sau | Thanh xoắn |
Hệ dẫn động | Cầu trước |
Hệ thống phanh trước | Đĩa thông gió |
Hệ thống phanh sau | Đĩa đặc |
Hệ thống trợ lực lái | Trợ lực điện |
Thông số lốp xe | 215/45 R18 |
Kích thước la-zăng | 18 inch |
Trang bị an toàn | ||
Số túi khí | 7 | |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | |
Hệ thống phân phối phanh điện tử EBD | Có | |
Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp ESS | Có | |
Hệ thống cân bằng điện tử DSC | Có | |
Hệ thống kiểm soát lực kéo chống trượt TCS | Có | |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc HLA | Có | |
Mã hóa chống sao chép chìa khóa | Có | |
Hệ thống cảnh báo chống trộm | Có | |
Camera lùi | Có | |
Cảm biến va chạm phía sau | Có | |
Cảm biến va chạm phía trước | Không | Có |
Hệ thống cảnh báo điểm mù BSM | Không | Có |
Hệ thống cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi RCTA | Không | Có |
Hệ thống cảnh báo chệch làn đường LDWS | Không | Có |
Hệ thống hỗ trợ giữ làn đường LAS | Không | Có |
Hệ thống hỗ trợ phanh thông minh SBS | Không | Có |
Hệ thống điều khiển hành trình tích hợp radar MRCC | Không | Có |