Đánh giá tổng thể | 08/07/2019
Tại Việt Nam trong suốt nhiều năm qua, các mẫu xe thuộc phân khúc MPV cỡ nhỏ như Suzuki Ertiga, Nissan Livina, Chevrolet Orlando hay Kia Rondo phải loay hoay và chật vật tìm chỗ đứng trước cái bóng quá lớn mang tên “Toyota Innova”.
Và đến nửa cuối năm 2018 khi lần lượt Mitsubishi Xpander, Toyota Rush, Toyota Avanza trình làng thị trường Việt, phân khúc MPV 7 chỗ cỡ nhỏ mới dần trở nên “sôi động” nhờ các mẫu xe mới hội tụ được nhiều yếu tố: ngoại hình đẹp, giá bán bình dân, khả năng chuyên chở và đáp ứng nhu cầu sử dụng của đại đa số khách hàng.
Suzuki Ertiga 2019 được đánh giá sự lựa chọn hấp dẫn trong phân khúc MPV 7 chỗ tại thị trường Việt Nam.
Với Suzuki, đây chính là thời điểm mở ra cơ hội rất lớn cho hãng xe hơi Nhật Bản tại thị trường Việt Nam khi chiếc MPV 7 chỗ cỡ nhỏ của họ - Suzuki Ertiga 2019 đã bước sang thế hệ hoàn toàn mới với màn lột xác đầy ngoạn mục trên nhiều phương diện.
Cùng với đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cung ứng phụ tùng nhanh chóng, chuyên nghiệp, tận tâm thông qua hệ thống 38 đại lý ô tô ủy quyền trên cả nước khiến khách hàng có nhiều thứ hơn để bàn tán về nó.
Suzuki Ertiga 2019 ở Việt Nam đang được phân phối với 2 phiên bản và 5 màu sắc đa dạng: Đen ngọc trai, Bạc ánh kim, Trắng tuyết ánh kim, Nâu ngọc trai và Xám ánh kim. Trong đó, màu Nâu và Xám là 2 màu mới dành cho Ertiga hoàn toàn mới.
Phiên bản | Giá bán đã bao gồm VAT (VND) |
Suzuki Ertiga 1.5L 5MT | 499.000.000 |
Suzuki Ertiga 1.5L 4AT | 549.000.000 |
Xem thêm: Mua bán xe Suzuki Ertiga cũ, mới giá tốt toàn quốc
Những ai đã tìm hiểu về Suzuki Ertiga đều biết thế hệ cũ của chiếc xe này được chia sẻ gần như toàn bộ từ thiết kế ngoại nội thất cho đến nền tảng khung gầm với Suzuki Swift. Và đó là lý do vì sao Suzuki Ertiga được ví như là một biến thể minivan của chiếc xe hatchback cỡ nhỏ này tại các thị trường mà nó được bán ra.
Còn bây giờ, người xem sẽ nhìn thấy một chiếc Ertiga hoàn toàn mới đã có sự khác biệt đáng kể. Nó không còn cảm giác hiền lành, thực dụng mà thay vào đó là một diện mạo hấp dẫn, cao cấp và thể thao hơn so với thế hệ cũ.
Khi được tận mắt nhìn thấy và trải nghiệm thực tế chiếc Suzuki Ertiga 2019 tại Việt Nam, chúng tôi có thể khẳng định rằng ngoại hình của mẫu MPV 7 chỗ cỡ nhỏ mới nhà Suzuki giờ đây trông to và cồng kềnh hơn hẳn người tiền nhiệm. Cũng phải dành lời khen cho những nỗ lực của đội ngũ thiết kế Suzuki khi họ đã đưa các yếu tố tạo hình phù hợp với xu thế thiết kế hiện nay lên chiếc xe này.
Ở phần đầu xe, sự tròn trịa của thế hệ cũ đã bị loại bỏ, thay vào đó Suzuki Ertiga 2019 hoàn toàn mới được tạo hình cứng cáp hơn với phần mũi xe nhô dài giống như một chiếc SUV. Phần nắp ca-pô của Suzuki Ertiga 2019 cũng có nhiều chi tiết dập nổi để tôn thêm vẻ mạnh mẽ.
Lưới tản nhiệt trên Suzuki Ertiga 2019 được thiết kế gồm 5 thanh nan mỏng và các đường thẳng đứt khúc mạ crôm. Nổi bật chính giữa vẫn là logo chữ “S” cách điệu. Cụm đèn chiếu sáng trước với sự góp mặt của các chi tiết crôm và kim loại, có kiểu dáng gọn gàng, đẹp mắt hơn và được làm liền mạch cùng lưới tản nhiệt.
![]() |
![]() |
Đèn halogen vẫn là trang bị tiêu chuẩn cho Suzuki Ertiga 2019 nhưng hệ thống pha/cos đã được tách riêng biệt và được bổ sung thêm bóng chiếu Projector góp phần nâng cao hiệu quả chiếu sáng. Chưa hết, sự mạnh mẽ của Suzuki Ertiga 2019 còn tiếp tục được thể hiện ở khu vực hốc đèn sương mù kiểu cách dạng hình chữ “C”, trông rất hầm hố.
Ở phía bên, các đường gân trên thân xe được tạo hình góc cạnh và có xu hướng dốc về phía sau tạo cảm giác năng động cho Suzuki Ertiga 2019. Việc chiều dài tổng thể được tăng thêm 130 mm, đạt mức 4.395 mm cũng tạo cảm giác trường xe hơn cho Ertiga 2019.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ngoài ra, sự thay đổi ở khu vực thân xe còn có la-zăng hợp kim kiểu dáng mới và phần trụ D sơn đen một phần giống như Suzuki Swift 2019 theo phong cách “trần xe nổi”.
Thiết kế đuôi xe của Suzuki Ertiga 2019 đã bỏ đi những nét bo tròn, đơn điệu và được thay bằng các đường nét rắn rỏi, cơ bắp. Cùng với đó còn là cụm đèn hậu LED hình chữ L được thiết kế mang lại hiệu ứng thị giác mạnh mẽ và ấn tượng cho người xem. Đèn phanh phụ dạng LED được bố trí ở trên cao nhưng chiếc xe lại thiếu trang bị cánh gió đuôi tiêu chuẩn như đối thủ.
![]() |
|
![]() |
![]() |
Giống như ngoại hình của Suzuki Ertiga 2019, nội thất của chiếc xe này cũng sẽ được thiết kế hoàn toàn mới với sự chăm chút tỉ mỉ từng chi tiết để nó trông hấp dẫn hơn.
Vật liệu trang trí giả vân gỗ hiện hữu ở một số khu vực như hai bên cánh cửa trước, bảng điều khiển trung tâm và vô-lăng đem đến cảm giác thoáng rộng và cao cấp cho không gian nội thất của chiếc xe.
Chúng tôi thích cái cách mà Suzuki thiết kế khu vực cửa gió điều hoà chạy ngang qua bảng táp-lô, nó khiến nhiều người liên tưởng tới chiếc VW Passat hay Audi Q7 mới.
Thứ duy nhất mà Ertiga thế hệ mới được chia sẻ với Swift 2019 chỉ là vô-lăng thể thao dạng D-Cut. So với một chiếc xe giá rẻ, vô-lăng trên Suzuki Ertiga 2019 1.5 AT trong bài viết được đánh giá có chất lượng gia công tốt hơn cả Swift với sự xuất hiện của da và ốp trang trí giả vân gỗ.
Đồng hồ tốc độ và vòng tua động cơ được thiết kế đối xứng với màn hình trung tâm hiển thị chính giữa rất dễ quan sát. Các chi tiết được hoàn thiện đẹp và tinh tế chứ không phải làm cho đủ, đèn nền luôn sáng đảm bảo dễ nhìn cả ban ngày lẫn ban đêm.
Nhiều người đã tự hỏi rằng, kiểu dáng nhỏ gọn như vậy, Suzuki Ertiga 2019 có đủ không gian cho 7 người trưởng thành hay không? Hàng ghế thứ 2 có cần phải thoả hiệp để cho phép hành khách trưởng thành ngồi ở hàng ghế thứ 3 nữa hay không?
![]() |
|
![]() |
![]() |
Chúng tôi đi tìm lời đáp cho câu hỏi cuối. Đầu tiên, chúng tôi trượt hàng ghế thứ 2 về phía trước sao cho còn đủ chỗ để chân một cách thoải mái, sau đó lật hàng ghế thứ 2 và bước xuống dưới. Ồ… nó vẫn còn kha khá không gian cho hành khách tầm 1.7m ngồi hàng thứ 3. Thật sự là rất bất ngờ.
Vị trí ngồi hàng ghế thứ 3 có vẻ cao nên không bị hiện tượng ngồi gập bụng nhưng phần đầu lại hơi sát với trần xe. Để giải quyết vấn đề này, Suzuki đã thiết kế lưng hàng ghế thứ 3 có thể ngả ra phía sau thêm 16 độ. Nhìn chung, hàng ghế thứ 3 vẫn có thể ngồi thoải mái trong những hành trình dài chứ không phải ngồi tạm như các mẫu xe 5+2.
Hàng ghế thứ 2 tất nhiên là tốt hơn rồi. Với chiều cao 1.7m, người ngồi sẽ cảm thấy dư dả cả ở khu vực phần đầu và phần để chân. Bạn cũng có thể ngả tựa lưng với độ ngả lớn và nếu không ai ngồi ở hàng ghế thứ 3, hàng ghế thứ 2 đẩy hết về phía sau, khi đó người ngồi sẽ có một khu vực để chân cực kỳ rộng rãi như một chiếc xe limo.
Tại đây, Suzuki vẫn bố trí 4 cửa gió điều hoà ở trên cao với nhiệm vụ cung cấp không khí mát mẻ cho cả hai hàng ghế phía sau. Một cải tiến so với thế hệ cũ là lẫy gập ghế của lưng ghế hàng thứ 2 đã được chuyển từ bên hông lên phía trên gần tựa đầu. Điều này sẽ giúp cho cả hành khách từ ngoài bước vào hay ngồi ở hàng ghế thứ 3 bước ra đều rất tiện lợi.
Chuyển lên hàng ghế đầu, ngồi vào vị trí lái, nó có tư thế ngồi cao và bạn sẽ có tầm quan sát khá rộng và thoáng. Về cơ bản, chỗ ngồi dành cho người lái là thoải mái, có thể điều chỉnh độ cao và lưng ghế linh hoạt dù toàn bộ được điều chỉnh bằng cơ.
Trở lại phía sau cùng, người dùng sẽ có một khoang hành lý với dung tích 153 lít và mở rộng lên thành 199 lít khi bỏ hai tấm che sàn. Suzuki cho biết nhờ có thiết kế thêm khoang phụ nên khoang hành lý đã tăng thêm 40 lít so với mẫu Ertiga cũ.
Khi gập hàng ghế thứ 3 xuống, bạn sẽ có không gian chở đồ lên tới 550 lít, điều đáng nói là hàng ghế thứ 3 giờ có thể gập linh hoạt cho từng ghế chia đều 50:50 chứ không còn bắt buộc phải gập toàn bộ lưng ghế xuống như ở thế hệ cũ. Và khi gập cả 2 hàng ghế phía sau xuống, dung tích khoang hành lý sẽ đạt mức 803 lít, lớn hơn 68 lít so với thế hệ cũ.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tại Việt Nam, nội thất của Suzuki Ertiga 2019 sẽ chỉ có duy nhất màu đen và ghế nỉ cũng là trang bị tiêu chuẩn. Nhưng theo quan điểm của nhiều người, nếu có thêm tuỳ chọn nội thất màu vàng be giống như thế hệ cũ, điều này sẽ giúp cho không gian nội thất của một chiếc xe nhỏ gọn có cảm giác rộng rãi hơn. Khách hàng có thể thay ghế da theo nhu cầu cá nhân.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Về tiện nghi, Suzuki đã bổ sung cho Ertiga 2019 một số trang bị mới như màn hình giải trí trung tâm 7 inch đến từ hãng Alpine, tích hợp Android Auto và Apple CarPlay, nút bấm khởi động, gương gập điện, hốc để cốc có tính năng làm mát, cổng kết nối USB/AUX, cổng sạc 12V….
![]() |
![]() |
Các trang bị an toàn trên Suzuki Ertiga 2019 mới dừng lại ở mức cơ bản và đủ dùng như 2 túi khí, phanh ABS, bổ trợ phanh EBD, camera lùi, cảm biến lùi. Giá bán mà Suzuki đưa ra cho Ertiga 2019 hiện đang là thấp nhất so với các đối thủ trong cùng phân khúc.
Để đáp ứng được khả năng vận hành với một chiếc xe đã có sự thay đổi đáng kể về kích thước, Suzuki đã đặt một động cơ lớn hơn, mạnh hơn vào bên dưới nắp ca-pô của Ertiga mới.
Động cơ mang mã hiệu K15B cho công suất tăng thêm đáng kể, từ 92 mã lực (1.4L cũ) lên 103 mã lực. Tất nhiên, mô-men xoắn cũng được tăng thêm 8 Nm, đạt 138 Nm. Hộp số tự động 4 cấp và số sàn 5 cấp vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho Ertiga 2019 ở thời điểm hiện tại.
Với sự gia tăng cả về sức mạnh lẫn sức kéo nhưng thứ mà chúng tôi trải nghiệm trên chiếc Suzuki Ertiga 2019 lại không phải là các bài tăng tốc để xem nó nhanh nhẹn cỡ nào. Không, đó không phải là mục đích chính và chúng tôi nghĩ rằng những người mua Ertiga cũng không xem xét nhiều tới vấn đề này.
Thay vào đó, chúng tôi muốn xem Suzuki Ertiga 2019 khi chở 4 người trên xe với hàng đống đồ đạc trên xe sẽ xử lý như thế nào? Bấm nút khởi động và dịch chuyển cần số về vị trí D để chiếc xe lăn bánh ở dải tốc độ thấp. Trước đây, chúng tôi đã lái thử mẫu Ertiga cũ và nó cung cấp khả năng kéo khá ổn ở tốc độ thấp và giờ với động cơ 1.5L mới, mọi thứ vẫn tiếp tục được duy trì. Thậm chí còn có cảm giác mạnh hơn một chút.
Các cấp số chuyển nhanh và dù mới chỉ ở ngưỡng 35 km/h, hộp số tự động đã hoàn toàn có thể đạt được ở cấp số 4. Điều này đặc biệt hữu ích khi chiếc xe phải di chuyển trong điều kiện giao thông đông đúc, người lái cũng cảm thấy thoải mái hơn khi giảm bớt tình trạng giật khục khi phanh, ga liên tục.
Cho xe chạy lên dải tốc độ trung bình khoảng 50-70 km/h, chúng tôi cảm nhận sức mạnh và mô-men xoắn của động cơ được tăng lên một cách đều đặn và ổn định. Rõ ràng, bạn sẽ không thể mong chờ vào khả năng bứt phá về tốc độ trên Ertiga mới. Nên nếu cần vượt xe, bạn cần phải tính toán một khoảng cách để có được sự an toàn.
Theo đánh giá của Oto.com.vn, động cơ trên Ertiga 2019 dù tăng thêm sức mạnh và mô-men xoắn nhưng nó vẫn được các kỹ sư của Suzuki thiết lập theo xu hướng tiết kiệm. Nghĩa là nó được tập trung để hoạt động tốt ở dải tốc độ thấp và trung bình. Tất nhiên, Ertiga mới vẫn hoàn toàn có thể di chuyển ở vận tốc 100 km/h, thậm chí là 120 km/h.
Được xây dựng trên nền tảng khung gầm Heartect mới của Suzuki nhẹ hơn 55kg so với thế hệ cũ nên việc điều khiển Ertiga 2019 sẽ cho bạn có cảm giác như đang cầm lái một chiếc hatchback cỡ lớn chứ không phải là một chiếc MPV 7 chỗ dài gần 4,4 mét. Mọi thao tác xử lý đều rất nhẹ nhàng và dễ dàng.
Với những thay đổi, nâng cấp dành cho Ertiga 2019, chiếc xe MPV 7 chỗ mới của Suzuki giờ đây không còn bị đánh giá là một chiếc xe thực dụng, nó đã tốt hơn rất nhiều trên mọi phương diện từ ngoại hình, không gian sử dụng, tiện nghi và sự mạnh mẽ.
Nó có thể chưa phải là một chiếc xe đẹp nhất, hấp dẫn nhất nhưng lại là một sự lựa chọn hợp túi tiền nhất mà vẫn có thể đáp ứng được đầy đủ cho nhu cầu sử dụng của một chiếc xe gia đình.
Với mức giá chính thức là 499 triệu đồng cho bản số sàn và 549 triệu đồng cho bản số tự động, Suzuki Ertiga 2019 chắc chắn sẽ là cái tên không thể bỏ qua đối với những gia đình nhỏ hoặc khách hàng mua xe để kinh doanh vận tải.
Bên cạnh sứ mệnh thứ nhất là đem đến những sản phẩm có giá trị ra thị trường. Suzuki còn muốn đóng góp vào việc sử dụng xe của khách hàng một cách tốt hơn thông qua việc nâng cao dịch vụ sau bán hàng chuyên nghiệp đồng thời điều chỉnh giá phụ tùng cạnh tranh hơn so với các đối thủ, quảng bá phụ tùng chính hiệu Suzuki nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng xe được lâu hơn, an toàn hơn.
Để tìm hiểu thêm thông tin về xe, vui lòng truy cập tại đây.
Thông số | Suzuki Ertiga 2019 1.5 MT (GL) | Suzuki Ertiga 2019 1.5 AT (GLX) |
Giá bán dự kiến (Triệu đồng) | 499 | 549 |
Vận hành | ||
Động cơ | xăng, K15B, DOHC, i4, 16 valve | |
Dung tích động cơ | 1.5L | |
Số xy lanh | 4 | |
Dung tích bình nhiên liệu | 45L | |
Hệ thống phun nhiên liệu | Phun xăng đa điểm | |
Mức tiêu hao nhiên liệu (Kết hợp/trong đô thị/ngoài đô thị | Chưa rõ | Chưa rõ |
Công suất | 104Ps/ 6000 rpm | |
Mô-men xoắn | 138Nm/ 4400 rpm | |
Hộp số | 5MT | 4AT |
Truyền động và hệ thống treo | ||
Hệ dẫn động | 2WD | |
Bánh lái | Cơ cấu bánh răng - Thanh giằng | |
Hệ thống treo trước | Đĩa thông gió | |
Hệ thống treo sau | Tang trống | |
Mâm và ốp xe | 285/65R415 - mâm đúc hợp kim | |
Mâm và ốp xe dự phòng | 285/65R415 - mâm thép | |
Phanh trước | MacPherson với lò xo cuộn | |
Phanh sau | Thanh xoắn với lò xo cuộn | |
Kích thước | ||
Tổng thể DxRxC | 4.395 x 1.735 x 1.690 (mm) | |
Chiều dài cơ sở | 2.740 (mm) | |
Khoảng sáng gầm xe | 180 mm | 170 mm |
Trọng lượng không tải (kg) | 1.090 - 2.135 | |
Ngoại thất | ||
Lưới tản nhiệt trước | Mạ crôm | |
Ốp viền cốp | Mạ crôm | |
Cột trụ màu đen (cột B và C) | Có | |
Tay nắm cửa | Cùng màu thân xe | Mạ crôm |
Mở cốp bằng tay nắm cửa | Có | |
Chắn bùn trước/sau | Có | |
Nội thất | ||
Đèn cabin phía trước (3 vị trí) | Có | |
Đèn cabin phía sau (3 vị trí) | Có | |
Tấm che nắng gương ghế phụ | Có | |
Tay nắm hỗ trợ ghế phụ | Có | |
Tay nắm hỗ trợ hàng ghế 2 x 2 | Có | |
Hộc đựng ly trước x 2 | Có | |
Hộc giữ mát | Không | có |
Hộc đựng chai nước x 2 | Có | |
Hộc đựng chai nước hàng ghế 2 x 2 | Có | |
Hộc đựng chai nước hàng ghế 2 x 3 | Có | |
Cần số | Màu nâu | Màu nâu mạ crom |
Cần thắng tay | Màu Beige | Màu Crom |
Cổng USB/AUX hộp đựng đồ trung tâm | Không | Có |
Cổng 12V bảng táp lô x 1 | Có | |
Cổng 12V hàng ghế thứ 2 x 1 | Có | |
Bàn đạp nghỉ chân phía ghế lái | Không | Có |
Nút mở nắp bình xăng | Có | |
Tay nắm cửa phía trong | Màu Beige | Màu Crom |
Tầm nhìn | ||
Đèn pha | Halogen projector và phản quang đa chiều | |
Cụm đèn hậu | LED | LED với đèn chỉ dẫn |
Đèn sương mù phía trước | Không | Có |
Gương chiếu hậu bên ngoài | cùng màu thân xe, chỉnh điện | Cùng màu thân xe, chỉnh/gập điện, tích hợp đèn báo rẽ |
Kính xe màu xanh | Có | |
Gạt mưa trước 2 tốc độ (nhanh/chậm) + gián đoạn + rửa kính | Có | |
Gạt mưa sau 1 tốc độ + Rửa kính | Có | |
Tay lái và bảng điều khiển | ||
Vô lăng 3 chấu | Urethane/chỉnh gật gù | Urethane/Bọc da/ nút điều chỉnh âm thanh/thoại rảnh tay/chỉnh gật gù |
Tay lái trợ lực | Có | |
Đồng hồ tốc độ động cơ | Có | |
Táp-lô hiển thị đa thông tin | Chế độ lái/đồng hồ/mức tiêu hao nhiên liệu/phạm vi lái | Chế độ lái/đồng hồ/nhiệt độ bên ngoài/mức tiêu hao nhiên liệu/phạm vi lái |
Báo tắt đèn và chìa khóa | Có | |
Nhắc cài dây an toàn (ghế lái) | Đèn và báo động | |
Nhắc cài dây an toàn (ghế phụ) | Đèn và báo động | |
Báo cửa đóng hờ | Có | |
Báo sắp hết nhiên liệu | Có | |
Tấm trang trí bảng táp lô | Màu đen có vân | Màu vân gỗ |
Tiện nghi lái | ||
Cửa kính chỉnh điện (trước/sau) | Có | |
Khóa cửa trung tâm | Nút điều khiển bên ghế lái | |
Khóa cửa từ xa | Tích hợp đèn báo | |
Khởi động bằng nút bấm | Không | Có |
Điều hòa nhiệt độ | Chỉnh cơ | |
Chế độ sưởi | Có | |
Lọc không khí | Có | |
Ăng-ten (trên nóc xe) | Có | |
Loa trước | Có | |
Loa sau | Có | |
Màn hình cảm ứng tích hợp camera lùi, Bluetooth | Không | Có |
Ghế | ||
Hàng ghế trước | Chức năng chỉnh và ngả cả 2 phía/ gối tựa đầu x 2 (loại rời)/ túi đựng đồ sau (ghế phụ) | Chỉnh độ cao ghế lái/Chức năng chỉnh và ngả cả 2 phía/ gối tựa đầu x 2 (loại rời)/ túi đựng đồ sau (ghế lái và phụ) |
Hàng ghế thứ 2 | Gối tựa đầu x 2 (loại rời)/Chức năng chống trượt và ngả/Gập 60:40 | |
Hàng ghế thứ 3 | Gối tựa đầu x 2 (loại rời/Chức năng trượt và ngả/Gập 50:50 | |
Chất liệu bọc ghế | Nỉ | |
Khoang hành lý | ||
Tấm lót khoang hành lý | Gập 50:50 | |
Trang bị an toàn | ||
Túi khí SRS phía trước | Có | |
Dây đai an toàn trước | Trước 3 điểm với chức năng căng đai và hạn chế lực căng | |
Hàng ghế thứ 2: Dây đai an toàn 3 điểm x 2, ghế giữa dây đai 2 điểm | ||
Hàng ghế thứ 3: Dây đai 3 điểm x 2 | ||
Khóa kết nối ghế trẻ em ISOFIX x 2 | Có | |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | |
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD | Có | |
Thanh gia cố bên khung xe | Có | |
Dây ràng ghế trẻ em x 2 | Có | |
Khóa an toàn trẻ em | Có | |
Nút shift lock | Không | Có |
Đèn báo dừng LED | Có | |
Cảm biến lùi 2 điểm | Có | Có |
Hệ thống chống trộm | Có | |
Báo động | Có |