Thị trường ô tô|11/10/2019
LIÊN HỆ LÁI THỬ - MUA TRẢ GÓP - ƯU ĐÃI
Theo số liệu báo cáo của VAMA (Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam), doanh số ô tô Honda Việt Nam tháng 9 đạt 2.866 xe, tăng 53% so với doanh số tháng 8/2019 (1.867 xe). Cộng dồn 9 tháng đầu năm, doanh số Honda Việt Nam đạt 23.992 xe, chiếm 10,9% tổng số xe bán ra trong 9 tháng gần đây của khối VAMA.
Một nguồn tin ô tô cho biết, sự thăng hoa của Honda Việt Nam có sự đóng góp rất lớn của những mẫu xe chủ lực như Honda City, Honda CR-V... Dưới đây là doanh số đạt được của từng mẫu xe Honda:
Sau màn bứt phá ngoạn mục để trở thành "mẫu xe ăn khách nhất của Honda", City vẫn chưa chịu xuống phong độ. Tháng 9 vừa qua, doanh số của Honda City đạt 956 xe, giữ vị trí dẫn đầu trong "gia đình" Honda Việt Nam. Từ đầu năm đến nay, Honda đã bàn giao cho khách hàng 7.239 chiếc xe City.
BẢNG GIÁ HONDA CITY THÁNG 10 NĂM 2019 | |
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
City 1.5 | 559 |
City 1.5 TOP | 599 |
Mặc dù để "người anh em" City vượt mặt nhưng Honda CR-V vẫn là mẫu xe có đóng góp quan trọng chiến lược nâng cao vị thế của hãng xe. Nếu chỉ xét trong tháng 9/2019 thì Honda CR-V là mẫu xe bán chạy thứ 2 sau Honda City với doanh số 910 xe nhưng nếu cộng dồn 9 tháng đầu năm, CR-V vẫn là mẫu xe có doanh số cao nhất của Honda Việt Nam với 10.322 xe giao đến tay khách hàng.
BẢNG GIÁ HONDA CR-V THÁNG 10 NĂM 2019 | ||||
Phiên bản | Giá xe (triệu đồng) | Giá lăn bánh tại Hà Nội (đồng) | Giá lăn bánh tại TP.HCM (đồng) | Giá lăn bánh tại các địa phương khác (đồng) |
Honda CR-V 1.5 L | 1.093 | 1.263.228.400 | 1.232.368.400 | 1.222.368.400 |
Honda CR-V 1.5 G | 1.023 | 1.183.778.400 | 1.154.318.400 | 1.222.368.400 |
Honda CR-V 1.5 E | 983 | 1.138.378.400 | 1.109.718.400 | 1.099.718.400 |
Honda Brio xếp vị trí tiếp theo khi có doanh số 353 xe bán ra trong tháng 9/2019, nằm trong Top 5 xe có doanh số cao nhất phân khúc hạng A. Tháng trước, Honda Brio chỉ bán được 272 xe. Sự tăng trưởng của tháng này nâng tổng doanh số 9 tháng đầu năm lên 1.596 xe.
BẢNG GIÁ XE HONDA BRIO THÁNG 10 NĂM 2019 | |
Phiên bản | Giá xe (triệu đồng) |
Brio G (trắng ngà/ghi bạc/đỏ) | 418 |
Brio RS (trắng ngà/ghi bạc/vàng) | 448 |
Brio RS (cam/đỏ) | 450 |
Brio RS 2 màu (trắng ngà/ghi bạc/vàng) | 452 |
Brio RS 2 màu (cam/đỏ) | 454 |
Nếu như doanh số tháng 8/2019 của Honda Civic đạt 265 xe thì tháng 9, lượng xe bán ra của Civic tăng nhẹ lên 314 xe. Tổng doanh số 9 tháng đầu năm của Honda Civic đạt 2.166 xe.
BẢNG GIÁ HONDA CIVIC THÁNG 10 NĂM 2019 | |
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
Honda Civic 1.5 RS (Trắng Ngọc) | 934 |
Honda Civic 1.5 RS (Đỏ/Xanh đậm/ Đen ánh) | 929 |
Honda Civic 1.8 G (Trắng Ngọc) | 794 |
Honda Civic 1.8 G (Ghi Bạc/ Xanh Đậm/Đen Ánh) | 789 |
Honda Civic 1.8 E( Trắng Ngọc) | 734 |
Honda Civic 1.8 E (Ghi bạc/ Đen ánh) | 729 |
Với doanh số 262 xe đạt được trong tháng 9/2019, Honda HR-V đã thể hiện sự bứt tốc với mức tăng trưởng cao gấp đôi so với tháng 8/2019 (138 xe). Tính từ đầu năm đến nay, có 1.686 xe Honda HR-V giao đến tay khách hàng.
BẢNG GIÁ HONDA HR-V THÁNG 10 NĂM 2019 | ||||
Phiên bản | Giá xe (triệu đồng) | Giá lăn bánh tại Hà Nội (đồng) | Giá lăn bánh tại TP.HCM (đồng) | Giá lăn bánh tại các tỉnh thành khác (đồng) |
Honda HR-V G | 786 | 914.390.700 | 889.670.700 | 879.670.700 |
Honda HR-V L (Ghi bạc/Đen/Xanh dương) | 866 | 1.005.190.700 | 978.870.700 | 968.870.700 |
Honda HR-V L (Trắng ngọc/Đỏ) | 871 | 1.009.786.400 | 983.366.400 | 973.366.400 |
Đây là mẫu xe có doanh số thấp nhất trong gia đình Honda với doanh số 71 xe bán ra trong tháng 9/2019 và suốt 9 tháng đầu năm chỉ đạt 983 xe. Số lượng xe giao đến tay khách hàng ít ỏi khiến Honda Jazz xuất hiện trong danh sách những mẫu xe ế ẩm nhất thị trường ô tô tháng 9/2019.
BẢNG GIÁ HONDA JAZZ THÁNG 10 NĂM 2019 | ||||
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) | Giá lăn bánh tại Hà Nội (đồng) | Giá lăn bánh tại TP.HCM (đồng) | Giá lăn bánh tại tại các tỉnh thành khác (đồng) |
Honda Jazz Rs | 624 | 730.520.700 | 709.040.700 | 699.040.700 |
Honda Jazz VX | 594 | 696.470.700 | 675.590.700 | 665.590.700 |
Honda Jazz V | 544 | 639.720.700 | 619.840.700 | 609.840.700 |