Thị trường ô tô|09/11/2018
LIÊN HỆ LÁI THỬ - MUA TRẢ GÓP - ƯU ĐÃI
Trong tháng 10, doanh số xe hơi trên thị trường Australia giảm 5,3% xuống còn 90.718 chiếc, với mức giảm lớn nhất đến từ tiểu bang New South Wales và Victoria, lần lượt là 9,2% và 4,2%.
Điều thú vị hơn là thị trường xe mới chỉ có sự giảm nhiệt đáng kể kể từ Quý 1. Vào cuối tháng 3 năm nay, doanh số đạt 291.538 xe, tăng 4,4% so với mức ghi nhận cả năm của 2017.
Nhưng trong vòng 7 tháng tiếp theo, doanh số tổng đã giảm 3,6%. Từ số liệu Quý 1, có thể thấy tổng doanh số hàng năm tính đến ngày 31/10/3028 (971.723 xe) giảm 1,3% so với năm 2017.
Tiểu bang đông dân nhất (New South Wales) đã ghi nhận mức giảm lớn nhất hàng năm trong năm nay ( giảm 4,8%, tương đương với khoảng 16.000 xe) và 9,2% trong tháng Mười. Tại các thị trường lớn nhất tiếp theo như tiểu bang Victoria, Queensland và Tây Úc, doanh số có mức tăng đáng kể.
Có thể thấy sự suy giảm rõ rệt nhất nằm ở doanh số của khách hàng cá nhân, với mức giảm 12% tổng các loại xe trong tháng 10 so với cùng kì năm 2017. Ngoài ra, trong tháng 10/2017, tổng doanh số mua hàng của doanh nghiệp cũng giảm 4,1%, ngược lại, mua chính phủ tăng 6,7%.
Không ngoài dự đoán, phân khúc SUV tiếp tục chứng tỏ sức hút của mình. Doanh số của dòng xe này tăng 8,1% trong tháng 10 và chiếm 43,9% thị phần. Doanh số bán xe thương mại hạng nhẹ cũng tăng nhẹ.
Doanh số xe ô tô con (sedan, hatchback, wagon, coupe, mui trần và xe chở khách) đã giảm 23,6 % trong tháng, và chỉ chiếm 30,6 % thị phần. Trong tháng 10/2013, danh mục ô tô con chiếm 50,7% thị phần. Có thể thấy, đây là một sự suy giảm lớn. Riêng trong năm nay, thị phần xe con đã giảm 7,4%.
Ngoại trừ phân khúc xe chở khách, doanh thu của mỗi phân khúc xe con khác đều giảm, trong khi đó, cả 4 phân khúc SUV đều tăng, dẫn đầu là phân khúc SUV cỡ nhỏ. Năm phân khúc hàng đầu tính theo thị phần là SUV cỡ vừa (18,1%), xe con cỡ nhỏ (15,8%), xe đa dụng 4x4 (15,4%), SUV cỡ nhỏ (12,6%) và SUV cỡ lớn (11,7%).
Xem thêm: Tháng 10/2018: Toyota Việt Nam đạt kỷ lục doanh số
Mẫu xe | Doanh số (chiếc) |
Toyota Hilux | 4.401 |
Ford Ranger | 3.511 |
Toyota Corolla | 2.663 |
Mazda 3 | 2.094 |
Hyundai i30 | 2.049 |
Mazda CX-5 | 2.000 |
Subaru Forester | 1.792 |
Mitsubishi ASX | 1.739 |
Mitsubishi Triton | 1.650 |
Nissan X-Trail | 1.644 |
Toyota RAV4 | 1.582 |
Holden Colorado | 1.578 |
Hyundai Tucson | 1.530 |
Isuzu D-Max | 1.433 |
Volkswagen Golf | 1.418 |
Toyota Prado | 1.388 |
Toyota Kluger | 1.294 |
Mazda CX-3 | 1.274 |
Hyundai Kona | 1.224 |
Kia Sportage | 1.216 |
Thương hiệu |
Doanh số |
% thay đổi |
Toyota |
17.811 |
-0.1% |
Mazda |
8.172 |
+1.5% |
Hyundai |
7.432 |
-15.5% |
Mitsubishi |
6.217 |
+12% |
Ford |
5.362 |
-7.3% |
Holden |
5.256 |
-32% |
Volkswagen |
4.835 |
-2.1% |
Kia |
4.583 |
+7.7% |
Subaru |
4.370 |
-6.4% |
Nissan |
4.241 |
-7.1% |
Honda |
3.067 |
-20.7% |
Mercedes-Benz |
2.774 |
-7.3% |
Isuzu Ute |
2.101 |
-1.1% |
Audi |
1.734 |
-13.4% |
BMW |
1.702 |
-4.5% |
Suzuki |
1.157 |
-25.8% |
Jaguar Land Rover |
870 |
-33.8% |
Lexus |
763 |
-12.3% |
Renault |
750 |
-5.6% |
Volvo |
691 |
+68.1% |